https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/issue/feed Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 2023-02-21T15:22:16+00:00 Open Journal Systems <p>Về Khoa học Ứng dụng: Kinh tế - Quản l&yacute;, Khoa học Sức khỏe, Khoa học X&atilde; hội - Nh&acirc;n văn, Nghệ thuật ... (Tập A), được xuất bản bằng tiếng Việt.</p> https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/6 HÀM CẦU GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TỪ TÍCH HỢP LÝ THUYẾT LỰA CHỌN - TIÊU DÙNG VÀ ĐẦU TƯ 2023-02-20T15:49:03+00:00 Trương Nhật Hoa Nghiên cứu này tích hợp lý thuyết lựa chọn - lý thuyết tiêu dùng - đầu tư làm cơ sở xây dựng hàm cầu đại học để giải thích theo một cách khác với giải thích của hàm cầu đại học được xây dựng từ lý thuyết tiêu dùng, lý thuyết đầu tư hay tích hợp của lý thuyết tiêu dùng và đầu tư về lý do vì sao người tiêu dùng lại lựa chọn đi học đại học này mà không chọn đại học khác hay đi làm hoặc học nghề. Sử dụng lý thuyết tích hợp xây dựng được, chúng tôi đã rút ra hàm cầu đại học dạng logit (dạng probit) và dùng số liệu VHLSS năm 2018 để ước lượng mô hình thực nghiệm. Kết quả ủng hộ mô hình tích hợp và chỉ ra rằng tình trạng xã hội và kinh tế gia đình có ảnh hưởng tới xác suất cầu vào đại học của hộ. Đặc biệt hệ số của biến biểu thị kỳ vọng là dương và có ý nghĩa thống kê cao. Như vậy, biến này được chỉ ra là biến quyết định quan trọng để hộ gia đình quyết định gửi con/em họ vào đại học. 2023-02-20T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/7 SỬ DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO GIẢI BÀI TOÁN THỜI ĐIỂM DỪNG TỐI ƯU TRONG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH 2023-02-20T15:56:36+00:00 Phạm Văn Khánh Nguyễn Thành Trung rong bài báo này, chúng tôi trình bày một công cụ cao cấp của Trí tuệ nhân tạo, học tăng cường để thử nghiệm trong đầu tư cổ phiếu. Trí tuệ nhân tạo về cơ bản gồm có học máy, học sâu và học tăng cường. Học tăng cường sử dụng các lý thuyết toán học như quy hoạch động, quá trình quyết định Markov để cải tiến hành động trở nên tối ưu hơn. Học tăng cường có rất nhiều thuật toán khác nhau. Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng thuật toán Zap Q-Learning để áp dụng trong việc đầu tư 30 mã cổ phiếu của thị trường chứng khoán Việt Nam. Chúng tôi thu được kết quả khá khiêm tốn: sau khi chiết khấu phần lãi suất ngân hàng, thì lợi nhuận còn khoảng 3%. 2023-02-20T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/8 XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG DỰ TRỮ BẢO HIỂM TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 2023-02-21T14:03:50+00:00 Nguyễn Thị Vân Nga Trần Đình Toàn Trần Văn Vinh Nguyễn Thanh Thủy Lê Thị Tuyết Bài báo xem xét vai trò của dự trữ bảo hiểm trong doanh nghiệp và cân nhắc lượng dự trữ an toàn cho phù hợp với bối cảnh đại dịch Covid-19 như hiện nay. Cầu của doanh nghiệp (D- demand) có sự biến động không chắc chắn, thời gian dẫn cũng có thể bị gián đoạn khiến thời gian dẫn có thể vượt xa với thời gian dự kiến ban đầu. Theo nghiên cứu của Schmidt và cộng sự (2012), bài báo thực hiện tính toán dựa trên giả định về lượng cầu và thời gian dẫn của một loại sản phẩm. Từ đó, nghiên cứu đã xác định được lượng dự trữ bảo hiểm với mức an toàn là 1,28 tương ứng với mức dịch vụ khách hàng mục tiêu là 90%. Kết quả nghiên cứu đưa ra gợi ý cho các doanh nghiệp trong việc xem xét lượng dự trữ bảo hiểm tối ưu. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/11 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẦU CÔNG NGHỆ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM 2023-02-21T14:09:27+00:00 Nguyễn Thị Phương Nghiên cứu xem xét thực trạng giao dịch công nghệ trên thị trường khoa học công nghệ xét theo hình thức chuyển giao từ năm 2012 đến năm 2016. Kết quả chỉ ra tổng giá trị giao dịch công nghệ theo hợp đồng mua bán độc lập của các doanh nghiệp chế biến chế tạo của Việt Nam có xu hướng giảm (từ 11,6 nghìn tỷ đồng năm 2012 xuống còn 9,87 nghìn tỷ đồng) năm 2016. Trong khi đó, giá trị chuyển giao công nghệ từ chuyển giao công nghệ của nhà cung cấp và khách hàng có xu hướng tăng (từ 5,03 nghìn tỷ đồng năm 2012 lên 6,92 nghìn tỷ đồng) năm 2016. Giá trị chuyển giao công nghệ lớn nhất vào năm 2016 (6,92 nghìn tỷ đồng) và thấp nhất vào năm 2013 (3,58 nghìn tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng chuyển giao công nghệ trong cả giai đoạn 2012-2016 là khoảng 11,3%. Nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố tác động đến cầu công nghệ trong các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo. Kết quả chỉ ra rằng năng suất nghiên cứu và phát triển, cường độ vốn và tuổi đời của doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến cầu công nghệ. Trong khi đó, quy mô của công ty theo vốn, việc mở rộng sản phẩm của các doanh nghiệp, khó khăn về cơ sở hạ tầng cơ bản và khó khăn về cơ sở hạ tầng giao thông và mức tập trung của ngành công nghiệp ảnh hưởng tiêu cực đến cầu công nghệ. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/9 TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN CỦA HỘ NÔNG DÂN KHU VỰC MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN VIỆT NAM 2023-02-21T14:09:25+00:00 Phùng Mai Lan Nguyễn Ánh Tuyết Mục đích của nghiên cứu này là ứng dụng tiếp cận Ricardo theo phương pháp Hsiao hai giai đoạn với bộ dữ liệu mảng 9 năm để đánh giá tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu tới thu nhập hộ nông dân trồng trọt và nuôi trồng thủy sản khu vực miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam trong giai đoạn 2002- 2018. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thiên tai và biến đổi khí hậu làm giảm trung bình từ 0,982% đến 17,060% thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản theo các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau. Yếu tố hạn gây thiệt hại nặng nề tới thu nhập hộ hơn yếu tố bão. Trong khi lượng mưa các vụ đều tạo ra các tác động tích cực thì nhiệt độ vụ hè thu ảnh hưởng tiêu cực khá mạnh tới thu nhập hộ. Yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng nghiêm trọng nhất tới vùng Nam Trung Bộ trong khi Bắc Trung Bộ là vùng chịu ít ảnh hưởng nhất của biến đổi khí hậu. Mức thiệt hại đối với các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp là rất lớn và ngày càng có xu hướng gia tăng so với hộ nuôi trồng thủy sản. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/10 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÀO TẠO TỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG: BẰNG CHỨNG TỪ CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM 2023-02-21T14:09:26+00:00 Nguyễn Duy Thành Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của đào tạo và các đặc điểm của doanh nghiệp như hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh và số năm hoạt động tới kết quả hoạt động bao gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường của 209 doanh nghiệp dịch vụ, thương mại vừa và nhỏ tại Việt Nam tính theo quy mô lao động. Kết quả ước lượng cho thấy đào tạo ảnh hưởng tích cực tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó, ảnh hưởng của đào tạo tới kết quả thị trường lớn hơn tới kết quả vận hành. Tuy nhiên, kết quả ước lượng cho thấy không có sự khác biệt về kết quả hoạt động trong số các hình thức sở hữu, số năm hoạt động và lĩnh vực kinh doanh. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/12 THANH TOÁN CHI PHÍ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ MỨC HỖ TRỢ NGƯỜI BỆNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ DIỆN ĐA TUYẾN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG TRONG 6 THÁNG, NĂM 2020 2023-02-21T14:21:40+00:00 Trương Việt Dũng Phạm Thị Hiền Nguyễn Tấn Thành Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu thanh toán BHYT 6 tháng năm 2020 của 34.792 đối tượng BHYT đa tuyến tại BV đa khoa tỉnh Kiên Giang. Mục tiêu: (1) Mô tả các mức thanh toán bảo hiểm y tế theo các nhóm thẻ BHYT, (2) Phân tích cơ cấu chi, mức hưởng lợi của người bệnh và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu số liệu thống kê thanh quyết toán BHYT chính thức của BV, sử dụng các phép tính mô tả: trung bình, trung vị, mode các mức chi, áp dụng test phân tích phi tham số và phân tích hiệp biến (ANCOVA) để kiểm soát các yếu tố nhiễu khi so sánh các số trung bình. Kết quả: Mức thanh toán bảo hiểm y tế trung bình 8.167 ngàn đồng/đợt điều trị nội trú; 50% dưới mức 3.165 ngàn đồng/đợt, có sự khác nhau theo các nhóm thẻ BHYT, dao động từ 8.525 đến 4.592 ngàn đồng/đợt, với trung bình ngày điều trị là 1.444 ngàn đồng, dao động từ 641 ngàn đồng đến 1.511 ngàn đồng. Sự khác nhau giữa các mức bình quân/ngày hiệu chỉnh theo nhóm tuổi, nhóm khoa và giới tính có ý nghĩa thống kê, p <0,001. Cơ cấu chi và mức hưởng lợi từ BHYT và yếu tố liên quan: Cơ cấu chi cho tiền giường chiếm tỷ lệ cao nhất 30,91%, tiếp đến là tiền thuốc 18,15%, tiền xét nghiệm chiếm 16,83%, tiền vận chuyển gần bằng 0%. Người bệnh phải chi cho các dịch vụ phát sinh và vật tư y tế, thuốc ngoài quy định tới 18,8% tổng các khoản thanh toán. Mức hỗ trợ của BHYT là rất lớn chiếm 86,16%, tiền túi của người bệnh chiếm 13,84%. Những đối tượng trong diện chính sách ưu tiên có tỷ lệ chi tiền túi thấp hơn mức chung (5,9% so với 13,84%). Kết luận: Tổng mức thanh toán trung bình 8.167 ngàn đồng/đợt điều trị. Tiền giường chiếm tỷ trọng cao nhất. Mức hưởng lợi từ BHYT 86%. Các đối tượng ưu tiên có mức chi tiền túi thấp hơn các đối tượng khác. Tuổi, nhóm thẻ BHYT và nhóm bệnh theo khoa là yếu tố liên quan chính được phát hiện. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/13 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC TỈNH THÁI BÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 2023-02-21T14:25:53+00:00 Đào Xuân Vinh Bùi Hoài Nam Bùi Thị Minh Thúy Nguyễn Đức Trọng Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tại tỉnh Thái Bình 6 tháng đầu năm 2020 với mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc tại tỉnh Thái Bình năm 2020; (2) Phân tích một số yếu tố thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc trên địa bàn được nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả dựa trên dữ liệu thống kê hằng năm phục vụ cho hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm. Kết quả: Trung tâm có 31 cán bộ, 10 khoa/phòng chức năng với 4 khoa kiểm nghiệm, TTB máy móc được sử dụng từ 10 – 20 năm. Trong 6 tháng đầu năm, Trung tâm đã kiểm nghiệm 94/161 loại hoạt chất trong 6 tháng đầu năm (58,4% năng lực), giám sát kiểm tra trên 279/270 (đạt 103,3% kế hoạch) cơ sở trên địa bàn, kiểm nghiệm 313 mẫu thuốc. Một số thuận lợi trong hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc: Đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt tình, đủ kiến thức và trình độ chuyên môn, TTB cơ bản đáp ứng được yêu cầu kiểm định chất lượng thuốc, hóa chất và thuốc thử đầy đủ, kinh phí đảm bảo cho hoạt động thường xuyên. Các khó khăn chính: Văn bản chưa đồng bộ, chưa cập nhật đầy đủ các tiêu chuẩn quy định, các cơ sở chưa cập nhập tiêu chuẩn qui định; nhiều cán bộ kiêm nhiệm; đội ngũ cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm; thiếu một số TTB, máy móc chuyên sâu; hóa chất, chất chuẩn có giá thành ngày càng cao. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra chất lượng thuốc trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/14 STRESS, LO ÂU, TRẦM CẢM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN CÔNG TY MAY PHÚ HƯNG, TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2020 2023-02-21T14:30:11+00:00 Hà Minh Trang Nguyễn Bạch Ngọc Dương Hoàng Ân Nguyễn Ngọc Phương Ngô Thị Thu Hiền Nguyễn Thị Huyền Trang Trần Thị Thanh Huệ Nguyễn Đình Dũng Cáp Văn Ninh Đặng Hồng Anh Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng thang đo DASS 21 để đánh giá thực trạng stress, lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở 406 công nhân may tại một công ty của tỉnh Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ công nhân may bị stress, lo âu và trầm cảm trong nghiên cứu lần lượt là 16,7%; 33,3% 21,2%. Nghiên cứu phân tích được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa một số yếu tố với stress [giới (OR=1,988, p<0,05)], trầm cảm: [môi trường lao động kém (OR=1,738; p<0,05), hỗ trợ từ gia đình, bạn bè (OR=2,12; p<0,05); hài lòng với cuộc sống gia đình (OR=3,51; p<0,05)]; lo âu: [môi trường lao động kém (OR=2,47; p<0,05); công việc thích hợp với bản thân (OR=2,93; p<0,05); hỗ trợ từ gia đình, bạn bè (OR=2,15; p<0,05); mức độ lắng nghe của chồng/vợ, gia đình, bạn bè khi muốn xin lời khuyên về việc riêng (OR=2,77; p<0,05); mức độ hài lòng với công việc (OR=4,27; p<0,05); mức độ hài lòng với cuộc sống gia đình (OR=6,897; p<0,05)]. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/15 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐAU TỚI SINH HOẠT VÀ CHĂM SÓC CON CỦA SẢN PHỤ TẠI KHOA SẢN THƯỜNG, BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 2023-02-21T14:39:35+00:00 Nguyễn Thị Như Mai Hà Thị Huyền Trương Việt Dũng Mục tiêu: Mô tả ảnh hưởng của đau sau đẻ tới các hoạt động sinh hoạt và chăm sóc con của các sản phụ và đánh giá thực trạng can thiệp giảm đau cho sản phụ tại Khoa Sản thường, Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trên 206 sản phụ tại Khoa Sản thường Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả: Đau ảnh hưởng nhiều nhất đến đi lại/vận động (73,3%), sau đó là giấc ngủ và việc cho con bú (cùng chiếm 58,3%); có trên 20% sản phụ phải thức trắng đêm do đau; 38,7% sản phụ sinh thường và 87,2% sản phụ sinh mổ (không giảm đau ngoài màng cứng) đề nghị dùng thêm thuốc giảm đau đường khác. Có 25 % sản phụ được giảm đau ngoài màng cứng nhưng vẫn phải dùng thêm thuốc giảm đau; 85,4% sản phụ đỡ đau khi được mát xa vú và 89,7% đỡ đau khi được hỗ trợ điều trị vết thương bằng máy PlasmaMED. Kết luận: Đau ảnh hưởng tới nhiều hoạt động của sản phụ, tỉ lệ sản phụ cần can thiệp giảm đau sau đẻ khá cao. Trong thực tế chăm sóc, ngoài phối hợp thêm thuốc giảm đau thì các dịch vụ mát xa vú và dùng máy PlasmaMED nên được tư vấn và khuyến khích áp dụng để hỗ trợ giảm đau cho các sản phụ sau sinh. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/16 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CAN THIỆP DINH DƯỠNG CHO CÁC BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU, BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN 2023-02-21T14:43:29+00:00 Dương Vương Trung Nguyễn Thị Hà Thu Nguyễn Minh Trang Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng người bệnh nhập viện và đánh giá bước đầu kết quả can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng cao điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, thực hiện trên 346 người bệnh được đánh giá tình trạng dinh dưỡng và 52 người bệnh can thiệp dinh dưỡng. Kết quả: Tỉ lệ người bệnh có nguy cơ suy sinh dưỡng theo công cụ NRS là 54,3%, với người bệnh ≥70 tuổi, thở máy hoặc mắc ≥2 bệnh đồng mắc có nguy cơ SDD cao hơn; Có 61,6% người bệnh đạt được mức năng lượng khuyến nghị trong ngày đầu và tăng dần trong các ngày sau đó và điểm trung bình APACHE II giảm đáng kể từ 18 ± 4,4 xuống 13,4 ± 5,9 (p<0,05). Kết luận: Người bệnh nặng nên được đánh giá tình trạng dinh dưỡng và có can thiệp dinh dưỡng hỗ trợ trong quá trình điều trị. 2021-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/20 TOÁN HỌC THỜI 4.0 VÀ DỰ ÁN “FORMAL ABSTRACT IN MATHEMATICS” (FAB) 2023-02-21T14:59:02+00:00 Hà Huy Khoái Nguyễn Thị Huyền Châu Nguyễn Thị Trà My Mai Thúy Nga Ngô Thị Thanh Nga Trong bài báo này chúng tôi đề cập về vai trò của máy tính trong nghiên cứu Toán học dưới tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4, và giới thiệu về dự án FAB “Formal Abstract in Mathematics”, một dự án mà Trường Đại học Thăng Long đã tham gia thực hiện cùng với hai trường đại học lớn của Mỹ là University of Pittsburgh và Carnegie Mellon University. Chúng tôi cũng giới thiệu những nét căn bản về hệ chứng minh hình thức Lean (ngôn ngữ được dùng để viết hình thức hóa các định lý trong 100 định lý phổ biến của toán học, ở giai đoạn đầu của dự án) và CNL (Controlled Natural Language, sử dụng ở giai đoạn sau của dự án). 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/21 XÂY DỰNG HỆ HỖ TRỢ CHẨN ĐOÁN X-QUANG UNG THƯ VÚ BẰNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO 2023-02-21T15:05:23+00:00 Bùi Mỹ Hạnh Lê Tuấn Linh Nguyễn Ngọc Cương Nguyễn Thanh Bình Lưu Tiến Đoàn Lê Duy Chung Giao Tất Vũ Ngô Thị Ly Ly Hoàng Thị Hồng Xuyến Nguyễn Đức Thắng Nguyễn Tú Anh Nguyễn Đức Dân Nguyễn Việt Dũng Trần Vĩnh Đức Nguyễn Hồng Quang Nguyen Anh Nguyễn Hoàng Phương Hiện nay, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú thì chụp ảnh X-quang ung thư vú được coi là một phương pháp quan trọng và có giá trị cao. Việc đánh giá mức độ tổn thương trên ảnh X-quang ung thư vú được thực hiện qua hệ thống phân loại BI-RADS. Nghiên cứu này đề xuất phương pháp phân loại một ảnh mammogram của bệnh nhân theo ba loại: biểu hiện cho tuyến vú bình thường, không có tổn thương (BI-RADS 1), tuyến vú có tổn thương với khả năng lành tính cao (tương ứng với BI-RADS 23) và không đánh giá được tổn thương trên X-quang ung thư vú hoặc khả năng ung thư cao, cần dựa vào các thăm dò khác (BI-RADS 045). Hệ thống của chúng tôi được xây dựng dựa trên mạng nơ ron tích chập CNN với kiến trúc nền tảng là ResNet50. Hệ thống được huấn luyện trên bộ dữ liệu ảnh X-quang ung thư vú được xây dựng bởi các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với 7.912 ảnh mammograms. Hệ thống này cho kết quả trên tập kiểm tra với độ đo độ tin cậy của hệ thống là macAUC = 0.75. Ngoài ra, chúng tôi cũng làm nghiên cứu so sánh độ tin cậy Acc (Accuracy), độ nhậy Sn (Sensitivity) và độ đặc hiệu Sp (Specificity) của các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh X-quang ung thư vú của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và của hệ thống với gần 500 ảnh “chuẩn vàng” lấy ngẫu nhiên từ tập kiểm tra, kết quả cho thấy độ tin cậy chẩn đoán của hệ thống tương đương với “hội đồng” bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm và cao hơn một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh được chọn ngẫu nhiên. Như vậy hệ hỗ trợ có thể được coi như “bác sĩ chẩn đoán hình ảnh thứ hai” hỗ trợ các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh trong việc tầm soát ung thư vú ở Việt Nam. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/22 TÁC ĐỘNG CỦA SUY GIẢM MỨC SINH ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM 2023-02-21T15:18:17+00:00 Nguyễn Đình Cử Tròn 60 năm (1961-2021) kiên trì và đẩy mạnh chính sách Dân số với mục tiêu chủ yếu là giảm sinh, Việt Nam đã đạt được và duy trì vững chắc “mức sinh thay thế”, mô hình “mỗi gia đình có 2 con” đã trở nên phổ biến. Câu hỏi đặt ra là: Mức sinh giảm tác động như thế nào đến sự phát triển bền vững của nước ta? Bài báo trình bày khung lý thuyết phân tích để trả lời câu hỏi nói trên; dựa vào khung lý thuyết này, sử dụng và xử lý số liệu thứ cấp từ những cuộc điều tra cấp quốc gia bằng các phương pháp thống kê để chứng minh một cách khái quát: (1) Mức sinh giảm làm thay đổi tình trạng dân số Việt Nam và (2) Tình trạng dân số thay đổi tác động mạnh đến sự phát triển của đất nước theo hai hướng mang lại cả cơ hội và thách thức. Tác giả hy vọng bài báo gợi mở những nghiên cứu cụ thể tiếp theo về chủ đề này. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/23 MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIỆT SỨC LÀM CHA MẸ TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19 2023-02-21T15:22:16+00:00 Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc Nguyễn Thị Bùi Thành Đại dịch Covid-19 đang là vấn đề gây thảm hoạ cho toàn nhân loại và tác động mạnh mẽ đến kinh tế, xã hội và gia đình. Trong bối cảnh giãn cách xã hội hiện nay, trẻ em nghỉ học ở nhà nên cha mẹ có xu hướng kiệt sức do phải đóng nhiều vai: cùng một lúc họ vừa làm việc kiếm sống lại vừa tham gia chăm sóc, giáo dục con. Với phương pháp nghiên cứu tài liệu, bài viết nhằm mục đích làm rõ nội dung của các nghiên cứu đã công bố về một số yếu tố tác động đến kiệt sức làm cha mẹ trong đại dịch Covid-19 gồn 4 nhóm, cụ thể là: 1) Hướng nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu - xã hội bởi mẹ đơn thân, con khuyết tật, số lượng con; 2) Hướng nghiên cứu xác định ảnh hưởng của nhóm yếu tố kinh tế do thất nghiệp, bất ổn về thu nhập, cắt giảm tiền lương; 3) Hướng nghiên cứu chỉ ra yếu tố gia đình cũng ảnh hưởng đáng kể vì công việc nhà, trách nhiệm và vai trò chăm sóc, giáo dục con; 4) Hướng nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của nhóm yếu tố tâm lý xã hội do văn hoá, lối sống, các mối quan hệ. Kết quả tổng quan có thể gợi ý một số nội dung cho nghiên cứu tiếp theo. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/17 THỜ CÚNG ÔNG TÁO Ở VIỆT NAM QUA NGHIÊN CỨU TƯ LIỆU VÀ ĐIỀU TRA SO SÁNH 2023-02-21T14:46:55+00:00 Naoko Nabeta Ngày 23 tháng Chạp hằng năm, các gia đình ở Việt Nam thường tổ chức nghi lễ cúng ông Táo lên trời. Đây là một nghi thức phổ biến ở Việt Nam. Đặc trưng thờ cúng ông Táo ở Việt Nam là cúng tế ba vị thần “một bà hai ông” và thống nhất trong toàn quốc. Người ta cho rằng tín ngưỡng thờ cúng ông Táo bắt đầu ở khu vực Bắc bộ. Đặc trưng và nghi lễ thờ cúng ông Táo ở Việt Nam đã có sự thay đổi thế nào qua thời gian và không gian? Bằng các phương pháp nghiên cứu so sánh, phương pháp tiếp cận dân tộc học, khu vực học, điều tra điền dã, và thông qua việc chỉnh lý tư liệu văn hiến và hệ thống hóa lại các tư liệu về việc thờ cúng ông Táo ở Việt Nam, bài viết đã làm sáng tỏ đặc trưng thờ cúng ông Táo và sự thay đổi nghi lễ thờ cúng ông Táo qua thời gian và các vùng miền. 2021-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/18 TRUYỆN CỔ VIỆT NAM - TÍNH LỊCH SỬ VÀ CÁCH XÂY DỰNG NHÂN VẬT 2023-02-21T14:52:31+00:00 Nguyễn Thị Oanh Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm phương pháp loại hình, thống kê, phân loại, nghiên cứu so sánh, nghiên cứu liên ngành để làm sáng tỏ vấn đề lịch sử trong truyện cổ và truyện cổ trong lịch sử ở Việt Nam và các nước trong khối khu vực văn hóa chữ Hán như Trung Quốc và Nhật Bản. Thông qua nhân vật anh hùng chống thảm họa tự nhiên và nhân vật trong truyện cổ chống giặc ngoại xâm từ một số tư liệu Hán Nôm mà trọng tâm là sách Lĩnh Nam chích quái, bài viết đã làm sáng tỏ cách xây dựng nhân vật trong truyện cổ thường gắn liền với việc tôn vinh những giá trị lịch sử của dân tộc và bằng niềm tin thiêng liêng. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023 https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/19 NGHIÊN CỨU ĐỊA DANH HỌC QUA HOÀNG LÊ CẢNH HƯNG BẢN ĐỒ 2023-02-21T14:55:57+00:00 Lê Văn Ất Hoàng Lê Cảnh Hưng Bản Đồ là một bản đồ vẽ đường đi từ Kinh Đô (Thăng Long) đến Chiêm Thành. Bài viết vận dụng các phương pháp thống kê so sánh, địa danh học, nghiên cứu liên ngành để thảo luận vấn đề địa danh học của Hoàng Lê Cảnh Hưng Bản đồ. Kết quả cho thấy đây là văn bản Nhật trình, được sao chép lại từ bản Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư năm Minh Mệnh thứ 14 (1833). Từ nội dung sao chép có thể kết luận, Hoàng Lê Cảnh Hưng Bản đồ đã tôn trọng bản đồ trước đó, tuy một số địa danh đã được thay đổi, nhưng không ảnh hưởng nhiều tới nội dung và phong cách tạo tác văn bản”. 2023-02-21T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2023