Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola <p>Về Khoa học Ứng dụng: Kinh tế - Quản l&yacute;, Khoa học Sức khỏe, Khoa học X&atilde; hội - Nh&acirc;n văn, Nghệ thuật ... (Tập A), được xuất bản bằng tiếng Việt.</p> vi-VN Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 3030-4873 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/120 Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tác động của chất lượng kiểm toán đến giá cổ phiếu của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mẫu nghiên cứu 697 công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2020-2022. Sử dụng phương pháp tối thiểu bình phương tổng quát (FGLS), với các thước đo chất lượng kiểm toán như uy tín của công ty kiểm toán, ý kiến kiểm toán, công bố sớm BCTC, nghiên cứu đã chứng minh được chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) có tác động tích cực đến giá cổ phiếu. Tuy nhiên, không như mong đợi, nghiên cứu không chứng minh được tác động của nhiệm kỳ công ty kiểm toán đến giá cổ phiếu. Kết quả này đưa ra hàm ý đối với các nhà quản lý về tiêu chuẩn lựa chọn các công ty kiểm toán phù hợp để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của công ty. Hơn nữa, kết quả cũng cho thấy, tính minh bạch và chất lượng thông tin về báo cáo tài chính là một trong những vấn đề được các nhà đầu tư rất quan tâm và cũng là cơ sở quan trọng trong quyết định đầu tư vào các công ty. TS Chu Thị Thu Thuỷ Ths Nguyễn Trung Thuỳ Linh Ths Nguyễn Thị Hồng Anh Ths Đào Diệu Hằng Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 3 2 THE INFLUENCE OF NOISE TRADERS ON THE VIETNAMESE STOCK MARKET https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/135 The study examines the impact of noise trading on stock returns. The investor sentiment index is constructed as a representative of noise trading. This index is extracted from the social network Facebook and the mainstream online newspapers. Based on data collected using the text language analysis method, the author tests a regression model to explain the impact of investor sentiment on the stock returns in the Vietnamese stock market. The result is that sentiment extracted from newspapers positively impacts stock returns over the same period, while sentiment extracted from social networks has no impact. Therefore, investors can use the online newspapers-based investor sentiment index as a tool in technical analysis when making decisions. Nguyễn Thu Hoài Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 3 2 XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG EU: TIẾP CẬN TỪ MÔ HÌNH LỰC HẤP DẪN https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/139 Bài viết sử dụng mô hình lực hấp dẫn để đánh giá tác động của các nhân tố tới xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Liên minh Châu Âu (EU). Dựa trên cơ sở dữ liệu mảng thu thập được từ 2012 đến 2022 của Việt Nam và các nước trong EU, nghiên cứu đã lượng hoá được tác động của các nhân tố tới xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi GDP của Việt Nam, GDP của các nước EU và dân số của các nước EU đều tăng 1% sẽ làm cho kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU lần lượt tăng khoảng 0,46%, 0,88% và 0,06%; khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước EU khá xa làm cho chi phí vận chuyển khá cao đã tác động tiêu cực đến kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU; việc Anh rời khỏi EU đã làm kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU tăng trưởng thấp hơn so với mong đợi; hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) mới có hiệu lực nên tác động chưa đáng kể và rõ rệt đến kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU. Lê Thị Kim Chung Đỗ Như Quỳnh Vũ Thu Hiền Phạm Bùi Khánh Linh Phạm Huyền Thanh Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 3 2 ENGLISH-MAJORED STUDENTS’ ATTITUDES TOWARDS ENGLISH PRONUNCIATION AND CHALLENGES OF ACQUIRING PROPER PRONUNCIATION: A CASE STUDY OF THANG LONG UNIVERSITY https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/140 The study titled "English-majored students' attitudes towards English pronunciation and challenges of acquiring proper pronunciation" aims to explore the perceptions of English-major students at Thang Long University (TLU) towards English pronunciation. Based on the quantitative data collected by a questionnaire, the study also seeks to identify the specific challenges faced by TLU first year English-majors in acquiring proper English pronunciation, which profoundly impacts their overall English communication skills and academic performance. The findings indicate that students maintain a positive attitude towards learning English pronunciation, despite facing various challenges related to psychological and phonological aspects. By identifying the underlying causes, the study aims to propose effective solutions that could improve pronunciation teaching methods, thereby boosting students' confidence and proficiency in English communication to meet the demands of a dynamic international environment. PhD. Phí Thu Trang MA. Mai Lan Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 3 2 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU CHO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÙNG KINH TẾ https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/128 Đầu tư vào xây dựng hạ tầng ngày càng được chú trọng với mục tiêu cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng, từ đó phát triển kinh tế và thương mại, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề trong đầu tư xây dựng hạ tầng vùng kinh tế mà các quốc gia phải đối mặt, điển hình là vấn đề quản lý tài chính công. Do đó, nghiên cứu này xem xét các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quản lý tài chính công trong lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế tại 11 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ba yếu tố ảnh hướng lớn nhất tới quản lý tài chính công bao gồm (i) quản lý đầu tư, (ii) quản lý quy hoạch, (iii) giám sát kiểm tra. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra các hạn chế trong quy trình quản lý tài chính công, từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị với mục tiêu phát triển hiệu quả, minh bạch và bền vững. Ngô Khánh Huyền Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 3 2 BƯỚC ĐẦU PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/114 Nghiên cứu này tiến hành phân tích sơ bộ về đặc điểm và hoạt động đào tạo của Trường Đại học Thăng Long, một trong những trường dân lập đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập năm 1988, trường đã phát triển từ một trung tâm đại học dân lập thành cơ sở giáo dục hiện đại. Nghiên cứu tập trung vào cơ cấu tổ chức, chương trình đào tạo và cơ sở vật chất của nhà trường. Phương pháp nghiên cứu kết hợp phân tích dữ liệu và khảo sát 120 sinh viên mới để đánh giá động lực và sự hài lòng. Kết quả cho thấy Đại học Thăng Long có mô hình quản trị linh hoạt, phương pháp giảng dạy tiên tiến và có đầu tư vào cơ sở vật chất tạo ra môi trường thân thiện, hiện đại. Tuy nhiên, trường phải đối mặt với thách thức như cạnh tranh trong giáo dục và nhu cầu cập nhật chương trình. TS Nguyễn Thị Vân Nga NCS. ThS Thân Thế Sơn Tùng Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 3 2 HỘI CHỨNG CAI Ở TRẺ THỞ MÁY CÓ SỬ DỤNG AN THẦN, GIẢM ĐAU TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG VÀ KẾT QUẢ DỰ PHÒNG BIẾN CỐ THỞ MÁY https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/132 Mục tiêu: Mô tả hội chứng cai và một số kết quả dự phòng biến cố thở máy ở trẻ thở máy có sử dụng an thần, giảm đau điều trị tại Khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022-2023. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang được thực hiện trên 230 trẻ thở máy có sử dụng thuốc an thần, giảm đau với mẫu phiếu thu thập thông tin được xây dựng dựa trên thang đánh giá hội chứng cai WAT-1(Withdrawal Assessment Tool- version 1) và tham khảo ý kiến chuyên gia về Hồi sức tích cực Nhi khoa. Phân tích số liệu trên SPSS 26.0 để mô tả tỉ lệ trẻ thở máy sử dụng an thần mắc hội chứng cai và một số kết quả dự phòng biến cố thở máy. Kết quả: Tỷ lệ trẻ mắc hội chứng cai là 33,0%; 73,7% ở nhóm tuổi 13 - 60 tháng, thời gian xuất hiện hội chứng cai trung bình là 1,44 ± 0,67 ngày sau khi giảm liều thuốc an thần, giảm đau. Những triệu chứng hay gặp của hội chứng cai gồm: kích thích, bồn chồn, khó an ủi; vã mồ hôi; rùng mình; dự phòng biến cố thở máy: 74,3% bình làm ẩm đạt nhiệt độ, 93,9% trẻ được vệ sinh răng miệng tốt, chạc 3 dây máy thở để thấp hơn mặt trẻ (83,5%); bẫy nước để đúng vị trí, mực nước trong bình làm ẩm đạt 93,9%; dây máy hút không đọng dịch bẩn (94,8%); dây máy thở không đọng dịch đạt 87,4%; ống nội khí quản không đọng dịch tiết (86,1%). Kết luận: Tỉ lệ trẻ thở máy có dùng an thần, giảm đau mắc hội chứng cai thấp, các hoạt động dự phòng biến cố thở máy ở trẻ được thực hiện tương đối tốt. Hà Thị Huyền ThS Nguyễn Văn Hoàn PGS. TS Tạ Anh Tuấn Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 3 2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHI UNG THƯ NĂM 2023 TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TÂN TRIỀU https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/133 Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư tại bệnh viện K - cơ sở Tân Triều năm 2023. Phương pháp:Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 100 bệnh nhi để tìm một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của họ. Phân tích số liệu trên SPSS 20.0 với bảng biểu mô tả tần số và tỷ lệ dinh dưỡng và tìm ra một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng. Kết quả: Bệnh nhi ung thư có tình trạng suy dinh dưỡng chiếm 45%, trong đó suy dinh dưỡng độ I chiếm 30.0%, suy dinh dưỡng độ II chiếm 13,0%, chỉ có 2,0% bệnh nhi có tình trạng suy dinh dưỡng độ III. Tỉ lệ thừa cân béo phì chiếm 5,0%. Còn lại là bệnh nhi có tình trạng dinh dưỡng bình thường chiếm 50,0%. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi có mối liên quan đến thời gian điều trị (p<0,05) và có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với các biểu hiện lâm sàng (tiêu chảy và nôn) với (p<0,05). Kết luận: Trong chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhi cần đặc biệt quan tâm đến bệnh nhi từ 13 tuổi trở lên, có thời gian điều trị kéo dài ≥ 12 tháng, có triệu chứng tiêu chảy và nôn. Ths Nguyễn Thị Thùy Trang Cử nhân Nguyễn Mai Hương ThS Lê Đức Sang Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 3 2 MỐI LIÊN QUAN ĐẾN HÀI LÒNG CỦA CHA MẸ BỆNH NHI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG https://science.thanglong.edu.vn/index.php/vola/article/view/138 Mục tiêu: Phân tích mối liên quan đến hài lòng của cha mẹ bệnh nhi điều trị nội trú tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, chọn tất cả cha mẹ bệnh nhi dưới 5 tuổi đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. Nhập liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: cha mẹ trên 30 tuổi không hài lòng cao hơn cha mẹ dưới 30 tuổi, tình trạng kinh tế cận nghèo không hài lòng cao hơn không nghèo, vay mượn khi nằm viện không hài lòng cao hơn không vay mượn. Kết luận: tuổi, tình trạng kinh tế có liên quan đến mức độ hài lòng của cha mẹ bệnh nhi. Lê Đức Sang CN Nguyễn Hương Giang ThS Nguyễn Thị Thùy Trang Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Thăng Long: Khoa học Ứng dụng 3 2