THE USE OF TOPONOMASTICS IN THE IDENTIFICATION OF ANCIENT TEXTS

Thi Oanh Nguyen1,
1 Thang Long Institute of Cognition and Education Studies, Thang Long University

Main Article Content

Abstract

This article uses the methods of textual criticism and interdisciplinary research with reference to toponymy, cultural studies and anthropology so as to analyze some place-names recorded in the copy of Lĩnh Nam chích quái (LNCQ) which is now preserved at the Institute of Sino-Nôm Studies in Hanoi (shelfmark A.2914). As a result, it can be concluded that the text of A.2914 was compiled by Đoàn Vĩnh Phúc in 1584 based on a text compiled by Vũ Quỳnh in 1492. Also, based on the place-names listed in LNCQ A.2914 and in maps such as the Hồng Đức Atlas, the Thiên Nam road map, the Cảnh Hung Atlas and the Đồng Khánh geography, this article clarifies the date of the copies of the Hong Duc Atlas which are preserved in Vietnam and Japan. This article argues for the necessity of identifying the stemma of extant manuscript versions in an effort to determine the "original text". Furthermore, the vocabulary and phraseology of these works need to be studied in combination with cultural re- search in order to identify the oldest version, an indispensable step before translating and publishing Han-Nom works.

Article Details

References

[1] Trần Văn Giáp, (1984), Tìm Hiểu Kho Sách Hán Nôm (Learning about The Han-Nom archives), Nhà xuất bản Văn Hóa, Hanoi, 1984.
[2] Một số vấn đề văn bản học Hán Nôm (Some problems of Han-Nom textual criticism) (1983) Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
[3] Ngô Đức Thọ and Trịnh Khắc Mạnh, (2006), Cơ Sở Văn Bản Học Hán Nôm, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hanoi.
[4] Nguyễn Thị Oanh, (2013), Mấy suy nghĩ về vấn đề văn bản học Hán Nôm hiện nay (Some thoughts on current Han-Nom textual criticism issue, published in Bốn mươi năm đào tạo và nghiên cứu Hán Nôm (1972-2012) (Proceedings of Forty years of training and research in Han- Nom (1972-2012)), Ha Noi National University Publishing House.
[5] Lê Văn Quán, (1981), Nghiên Cứu Về Chữ Nôm (Studying on Nôm characters), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hanoi, 1981.
[6] Lê Quý Đôn, Đại Việt thông sử (Complete history of Dai Viet, Sinitic version), A.1389 (VHN).
[7] Lê Quý Đôn, Kiến văn tiểu lục (Small record of personal experiences, Sinitic version), VHv.1322/1 (VHN).
[8] Từ điển Văn học (Dictionary of literature), (1983), Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hanoi.
[9] Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí (The classified statutes of the successive dynasties, Sinitic version), A.1551/8 (VHN).
[10] Nguyễn Huệ Chi, Thơ Văn Lý Trần (Anthology of the Ly-Tran dynasties), (1977), Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hanoi, Volume I.
[11] Kawaguchi Ken’ichi 川口健一,『嶺南摭怪列 伝』各種写本をめぐって, 説話文学会 12 月 例会シンポジウム「ベトナムの漢文説話を読 む─『嶺南摭怪』を中心に」2020 年 12 月 12 日(土)。
[12] Nguyễn Thị Oanh, (2005), Nghiên cứu văn bản Lĩnh Nam chích quái (Studying the text of Linh Nam Chich Quai). Doctoral thesis. 2005. National Library of Vietnam, LA.05.0374.3.
[13] Lĩnh Nam chích quái, (1990), edited by Đinh Gia Khánh, introduced by Nguyễn Ngọc San. (second edition with corrections), Nhà xuất bản Văn Học Hanoi.
[14] Toản tập Thiên Nam lộ đồ thư, copied in the 2nd year of Cảnh Hưng (1741), HM.2241 (Bibliothèque de la Société Asiatique).
[15] Đại nam nhất thống chí, (2006), translated by Phạm Trọng Điềm and edited by Đào Duy Anh, Nhà xuất bản Thuận Hóa.
[16] Hoàng Thị Châu, (1970), Nước Văn Lang và cương vực của nó qua tài liệu ngôn ngữ học (Van Lang country and its domain through linguistic documents). Hùng Vương dựng nước (Hung Vuong building the country), Volume I, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hanoi.
[17] Đại Việt sử ký toàn thư (Complete Annals of Đại Việt), (1998). Cabinet edition originally printed from woodblocks engraved in the 18th year of Chính Hòa (1697). Edited by Hà Văn Tấn with an introduction by Nguyễn Khánh Toàn and investigation by Phan Huy Lê. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hanoi.
[18] Việt Điện u linh, (1960), translated by Trịnh Đình Rư from version A.751 of the Library of Science (now in the Institute of Sino-Nom Studies), Nhà xuất bản Văn Hóa, Hanoi.
[19] Nguyễn Thị Oanh, (1994), Thư mục sách Hán Nôm tại Đông Dương văn khố (Bibliography of Han-Nom books in the Oriental Library Tạp chí Hán Nôm No. 4 (21), pp. 63-77.
[20] Nguyễn Thị Oanh, Vài nét về Đông Dương văn khố và kho sách Hán Nôm tại đây (A little about the Oriental Library and the Han-Nom book collection there), Tạp chí Hán Nôm No. 1(18) 1994, pp. 33-38.
[21] Bửu Cẩm, Đỗ Văn Anh, Phạm Huy Thúy, Tạ Quang Phát and Trương Bửu Lâm, eds, (1962), Hồng Đức bản đồ (Hong Duc Atlas), Tủ sách Viện khảo cổ, số III, Bộ Quốc Gia Giáo Dục, Saigon.
[22] Nguyễn Thị Oanh, (2017), Vài nét về kho sách Hán Nôm của Emile Gaspardone tại Tư đạo văn khố (Shidobunko) Nhật Bản (A brief overview of Emile Gaspardone’s Han-Nom collection in the Shido archives (Shidobunko), Japan). Nghiên cứu Hán Nôm, World Publishing House, pp. 761-771.
[23] Superanskaja, A.V., (2002), Ch’to takoja toponymyja (Địa danh học là gì), translated by Đinh Lan Hương, Nguyễn Xuân Hòa, Hanoi.
[24]. Ngô Đức Thọ, (1997), Chữ Húy Việt Nam Qua Các Triều Đại (Taboo characters of Vietnamese dynasties), Nhà xuất bản Văn Hóa, Hanoi, p.172 [24].
[25] Khảo về địa dư và lịch sử tỉnh Quảng Yên (Survey of the geography and history of Quang Yen province), Nam Phong, volume XIV, No. 8, June 1924.
[26] Di sản Hán Nôm - Thư mục đề yếu (Catalogue des livres en HanNom), Đồng chủ biên Trần Nghĩa - Francois Gros, Ban biên tập: Nhóm Viện Nghiên cứu Hán Nôm: Trần Nghĩa (nhóm trưởng) - Trần Văn Quyền (Thư ký), Hoàng Văn Lâu - Dương Thái Minh - Mai Ngọc Hồng, Nhóm Học viên: Francois Gros (Nhóm trưởng) - Christianne Rageau (Thư ký phối hợp) - Tạ Trọng Hiệp - Trương Đình Hòe - Trần Khánh Hạo, Nxb.KHXH, Hà Nội, 1993.