NGHIÊN CỨU NHÓM TỪ VỊ GIÁC CỦA TIẾNG HÁN TRONG MỐI LIÊN HỆ VỚI THƠ CA VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI VÀ THƠ CA CỔ ĐẠI TRUNG QUỐC

Bùi Thu Phương1,
1 Đại học Bách Khoa

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Từ chỉ vị giác trong tiếng Hán không chỉ phản ánh cảm nhận về vị mà còn mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc, gắn liền với tư duy và đặc trưng văn hóa Trung Hoa. Việc nghiên cứu nhóm từ này từ góc độ ngữ nghĩa và văn học cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa sự chuyển nghĩa ẩn dụ của từ vị giác và cách biểu đạt trong thơ ca cổ điển. Là một nhóm từ có tần suất sử dụng cao, từ vị giác không chỉ ghi lại trải nghiệm vị giác của người Hán mà còn phản ánh thế giới quan và quan niệm thẩm mỹ của họ. Trong bối cảnh Việt Nam và Trung Quốc có lịch sử giao lưu văn hóa lâu đời, hệ thống từ vị giác trong hai ngôn ngữ tuy có những khác biệt nhưng cũng tồn tại nhiều điểm tương đồng. Bài viết tìm hiểu nghĩa gốc, nghĩa chuyển của nhóm từ chỉ vị giác trong tiếng Hán, từ đó bước đầu tìm hiểu về giá trị nghệ thuật của một số tác phẩm thơ ca Việt Nam thời trung đại và thơ ca cổ đại Trung Quốc qua phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ của nhóm từ chỉ vị giác. 


 


 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Bộ Giáo dục, Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hoá Việt Nam (1999), Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá - Thông tin.
Lê Thị Kim Dung (2021), “Cấu trúc ngữ nghĩa của từ hoa trong tiếng Trung và tiếng Việt”, Từ điển học và Bách khoa thư, số 2, tr. 39-46 (39).
Trương Văn Giới, Lê Khắc Kiều Lục (2006), Từ điển Hán Việt hiện đại, NXB. Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Huyền (2018), Ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ mùi vị trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh), Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Nguyễn Văn Huyền (1991), Đông Dương thi văn tuyển NXB Khoa học xã hội, 1991.
Kim cổ kì truyện (1998), Nxb. Văn hoá Thông tin.
Trần Trọng Kim (1995), Đường thi, NXB Văn hoá thông tin.
Lịch sử văn học Trung Quốc (2003), NXB Giáo dục.
Phạm Thị Nhàn (2020), Hoàng Thị Vân An, “Ẩn dụ từ vị giác “酸” (toan) trong tiếng Hán hiện đại, so sánh với từ vị giác “chua” trong tiếng Việt”, Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, số 15, tr.215.
Vương Trúc Nhân, Lữ Thế Hoàng (1997), Từ điển Trung - Việt, NXB. Đồng Nai.
Trần Văn Nhĩ (2005), Tuyển tập thơ chữ Hán Nguyễn Khuyến, NXB Văn nghệ.
Tuyển tập văn thơ Phương Đình Nguyễn Văn Siêu (2010), NXB Hà Nội, T.4.
Ngô Minh Nguyệt (2013), “Đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và hàm ý văn hoá của từ chỉ mùi vị trong tiếng Hán hiện đại”, Nghiên cứu nước ngoài, số 3, tr.44-53.
Ngô Văn Phú (2006), Thơ Bạch Cư Dị, NXB Hội Nhà văn.
Văn học Trung Quốc (1963), NXB Giáo dục, T.3.
Viện Ngôn ngữ (2002), Từ điển Hán - Việt, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Kim Thản (1994), Từ điển Hán - Việt hiện đại, NXB Thế giới.
Đào Thản (1973), “Ngọt (Ghi chép tư liệu)”, Ngôn ngữ, số 01, tr. 61 – 64.
Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Bá Thế (2006), Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam, NXB Tổng hợp TP.HCM.
Bùi Minh Toán (2018), “Từ ngữ chỉ mùi vị trong Truyện Kiều”, Từ điển học và Bách khoa thư, số (01), tr. 23 - 25.
Hoàng Trung Thông (1962), Thơ Đỗ Phủ , NXB Văn học.
Thơ Tùng Thiện Vương (1991), NXB Văn học.
Thơ văn Lý Trần (1978), NXB Khoa học xã hội, T.3.
Tạ Thị Lê Thu (2021), “So sánh ẩn dụ tri nhận của từ vị giác “辣” (lạt) - cay trong tiếng Hán và tiếng Việt”, Khoa học (Đại học Thủ Dầu Một), số 4.
蒋绍愚 (2008), 五味之名及其引申义, 江苏大学学报 (社会科学版).
吕叔湘, 丁声树 (2012), 现代汉语词典 (第6版), 北京:商务印书馆.