KITCHEN GOD WORRSHIPPING IN VIETNAM THROUGH DESK STUDY AND COMPARATIVE INVESTIGATION
Main Article Content
Abstract
On Lunar December 23rd every year, families in Vietnam often hold a ceremony to worship Kitchen God to heaven. This is a common ritual in Vietnam. The characteristic of Kitchen God worshipping in Vietnam is to offer sacrifices to three gods “one woman, two men” and is unified throughout the country. It is said that the belief of worshiping the Kitchen God originated in the Northern region.
How have the characteristics and rituals of worshiping the Kitchen God in Vietnam changed over time and space? By research methods of comparison, ethnographic approach, areas study, field survey, and through the revision of historical archives and systematization of documents on the worship of the Kitchen God in Vietnam, the article has clarified the characteristics of the Kitchen God worshipping and its changes by time and areas.
Article Details
Keywords
Ông Táo, nghi lễ thờ cúng ông Táo, Sự thay đổi nghi lễ thờ cúng ông Táo, Chỉnh lý tư liệu văn hiến, Vùng miền
References
[2] Toan Ánh, (1997), Nếp cũ Tín ngưỡng Việt Nam, NXB TP Hồ Chí Minh: 112-113, 115-117.
[3] Bento Thiện, (2008), Lịch sử Nước Annam, trong Đỗ Quang Chinh, Sj, Lịch Sử Chữ Quốc Ngữ 1620-1659, NXB Tôn giáo: 147-178.
[4] Phan Kế Bính, (2011, 1915), Việt Nam phong tục, NXB Văn Học: 50-51.
[5] Cadière, Leopold, (2010), Văn hóa tín ngưỡng và thực hành tôn giáo người Việt (Trọn bộ 3 tập), Bản dịch Đỗ Trinh Huệ, NXB Thuận Hóa: 35, 160-161.
[6] Nguyễn Đổng Chi, (1956), Lược khảo về thần thoại Việt-Nam, Ban nghiên cứu Văn Sử Địa: 117-120.
[7] Đỗ Quang Chinh, Sj, (2008), Lịch Sử Chữ Quốc Ngữ 1620-1659, NXB Tôn giáo: 176.
[8] De Rhodes, Alexandre, (1991), Từ điển Annam- Lusitan-Latinh (Thường gọi từ điển Việt - Bồ - La), Biên dịch Thanh Lãng, Hoàng Xuân Việt, Đỗ Quang Chính, NXB Khoa học xã hội: 212, 222-223, 770-771.
[9] Hickey, Gurald Cannon, (1964), Village in Vietnam, New Haven: Yale University Press: 41, 130-131.
[10] Huỳnh Đình Kết, (1998), Tục thờ thần ở Huế, NXB Thuận Hóa: 32-33, 79.
[11] Oger, Henri, (2009), Techinique du peuple Annamite, Mechanics and crafts of the Annamites, Kỹ thuật của người An Nam, 3 tập (I, II, III), NXB Thế giới.
[12] St. Thecla, Adriano di, (2002), Opusculum de Sectis Apud Sinense et Tunkinenses (A Small Treatise on the Sects among the Chinese and Tonkinese): A Study of Religion in China and North Vietnam in the Eighteen Century, Olga Dror translator and annotator, Southeast Asia Program Publications, Southeast Asia Program, Ithaca và New York: Cornell University: 148-149.
[13] Tavernier, Jean Baptiste, (2011), Tập Du ký mới và kỳ thú về vương quốc Đàng Ngoài, Lê Tư Lành dịch, NXB Thế giới: 99.
[14] Trần Ngọc Thêm, (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục: 139.
[15] Huỳnh Ngọc Trảng, Nguyễn Đại Phúc, (2013), Đặc khảo về tín ngưỡng thờ gia thần, NXB Văn hóa văn nghệ: 46, 50-53.
[16] Đoàn Triển, (2008), An Nam Phong Tục Sách 安 南風俗冊, NXB Hà Nội: 16, 18.
[17] H.V.V., (1948), Cúng Ông Táo (Ngày 23 tháng chạp âm-lịch), Dân Việt Nam, Le Peuple Vietnamien, Edite par L’Ecole Française d’ Extrême-Orient: 37-38.
[18] Trần Đại Vinh, (1995), Tín ngưỡng dân gian Huế, NXB Thuận Hóa: 79, 85.
[19] Trần Thị Lệ Xuân, (2010), Bếp xưa trong di tích ở Khu phố cổ Hội An, Bản tin Trung tâm QLBT Di tích Hội An 04(12): 25-30.
[20] 大西和彦, (1995),「宗教と儀礼」桜井 編『もっと知りたいベトナム2版』弘文 堂:219-238.
[21] 余瀾, (1998),「中国かまど神と農耕儀礼に ついて−地方誌民俗資料の整理を中心にし て−」『人文学報』第292号 東京都立大学 人文学部: 103-118.